Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã  lãnh đạo nhân dân tiến hành Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên  nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa  Việt Nam), đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực  dân, phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất  nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ  vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng  thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam;  đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao  động và của dân tộc.
Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh,  xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện  thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư  tưởng, kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân  tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách  quan, xu thế thời đại và thực tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh  chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của  nhân dân.
Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập  trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo,  cá nhân phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời  thực hiện các nguyên tắc : tự phê bình và phê bình, đoàn kết trên cơ sở  Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, gắn bó mật thiết với nhân dân,  Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền  làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân để  xây dựng Đảng; đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách  mạng. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ  thống ấy. Đảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt  trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong  sáng của giai cấp công nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp hoà bình,  độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và  tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao  chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo  cách mạng của Đảng.
 
Điều 1.
1. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên  phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam,  suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ  quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá  nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các  nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành  tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật  thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn  kết thống nhất trong Đảng.
2. Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện :  thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ  đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng  tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết  nạp vào Đảng.
Điều 2.
Đảng viên có nhiệm vụ:
1. Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp  hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ  thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;  phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.
2. Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực  công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành  mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham  nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của  Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ  của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi  chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác  xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân  dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng;  phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên  tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển  đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.
Điều 3.
Đảng viên có quyền:
1. Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều  lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công  việc của Đảng.
2. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi  cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách  nhiệm và yêu cầu được trả lời.
4. Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng.
Điều 4.
Thủ tục kết nạp đảng viên (kể cả kết nạp lại):
1. Người vào Đảng phải:
- Có đơn tự nguyện xin vào Đảng;
- Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ;
- Được hai đảng viên chính thức giới thiệu.
Nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng  trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ  sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.
Ở các cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng  sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban  chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.
2. Người giới thiệu phải:
- Là đảng viên chính thức và cùng công tác với người vào Đảng ít nhất một năm;
- Báo cáo với chi bộ về lý lịch, phẩm chất, năng lực của người vào Đảng  và chịu trách nhiệm về sự giới thiệu của mình. Có điều gì chưa rõ thì  báo cáo để chi bộ và cấp trên xem xét.
3. Trách nhiệm của chi bộ và cấp uỷ:
- Trước khi chi bộ xét và đề nghị kết nạp, chi uỷ kiểm tra lại điều kiện  của người vào Đảng và lấy ý kiến nhận xét của tổ chức đoàn thể nơi  người đó sinh hoạt.
Vấn đề lịch sử chính trị của người vào Đảng phải thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
- Chi bộ xét và đề nghị kết nạp từng người một, khi được ít nhất hai  phần ba số đảng viên chính thức trong chi bộ tán thành thì đề nghị lên  cấp uỷ cấp trên; khi có quyết định của cấp uỷ cấp trên, chi bộ tổ chức  lễ kết nạp từng người một.
- Đảng uỷ cơ sở xét, nếu được ít nhất hai phần ba số cấp uỷ viên tán thành kết nạp thì đề nghị lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
- Ban thường vụ cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc  cấp uỷ cơ sở được uỷ quyền xét, quyết định kết nạp từng người một.
4. Nơi chưa có đảng viên hoặc có đảng viên nhưng chưa đủ điều kiện giới  thiệu thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp cử đảng viên về làm công tác tuyên  truyền, xem xét, giới thiệu kết nạp vào Đảng. Trường hợp đặc biệt do Ban  Chấp hành Trung ương quy định.
Điều 5.
1. Người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai  tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi  bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp  đảng viên đó tiến bộ.
2. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng  người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách đảng  viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh  sách đảng viên dự bị.
3. Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.
4. Đảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp.
Điều 6.
Việc phát và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục  chuyển sinh hoạt đảng do Ban Chấp hành Trung ương quy định.
Điều 7.
Đảng viên tuổi cao, sức yếu, tự nguyện xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng do chi bộ xem xét, quyết định.
Điều 8.
1. Đảng viên bỏ sinh hoạt chi bộ hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong  năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu,  không làm nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục mà không tiến bộ  thì chi bộ xem xét, đề nghị lên cấp có thẩm quyền xoá tên trong danh  sách đảng viên.
2. Các trường hợp trên nếu đảng viên có khiếu nại thì chi bộ báo cáo cấp uỷ có thẩm quyền xem xét.
3. Đảng viên xin ra khỏi Đảng do chi bộ xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền chuẩn y kết nạp quyết định.
 
Điều 9.
Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung cơ bản của nguyên tắc đó là:
1. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ  quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa  hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở  mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).
3. Cấp uỷ các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình  trước đại hội cùng cấp, trước cấp uỷ cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông  báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực  hiện tự phê bình và phê bình.
4. Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu  số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ  chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc  và Ban Chấp hành Trung ương.
5. Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành  khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi  biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý  kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp uỷ cấp  trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm  chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của  Đảng. Cấp uỷ có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt  đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
6. Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình,  song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng,  pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
Điều 10.
1. Hệ thống tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước.
2. Tổ chức cơ sở đảng được lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp,  kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ huyện, quận, thị  xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt  Nam và Công an nhân dân Việt Nam theo quy định tại Chương VI. Việc lập  tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng theo quy định của Ban Chấp  hành Trung ương.
3. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định lập hoặc giải thể đảng bộ, chi bộ trực thuộc.
Điều 11.
1. Cấp uỷ triệu tập đại hội khi hết nhiệm kỳ, thông báo trước cho cấp dưới về thời gian và nội dung đại hội.
2. Cấp uỷ triệu tập đại hội quyết định số lượng đại biểu và phân bổ cho  các đảng bộ trực thuộc căn cứ vào số lượng đảng viên, số lượng đảng bộ  trực thuộc, vị trí quan trọng của từng đảng bộ, theo hướng dẫn của Ban  Chấp hành Trung ương.
3. Đại biểu dự đại hội gồm các uỷ viên ban chấp hành cấp triệu tập đại hội và đại biểu do đại hội cấp dưới bầu.
4. Việc chỉ định đại biểu chỉ thực hiện đối với tổ chức đảng hoạt động  trong điều kiện đặc biệt không thể mở đại hội để bầu cử được, theo quy  định của Ban Chấp hành Trung ương.
5. Đại biểu dự đại hội phải được đại hội thẩm tra tư cách và biểu quyết  công nhận. Cấp uỷ triệu tập đại hội không được bác bỏ tư cách đại biểu  do đại hội cấp dưới bầu, trừ trường hợp đại biểu đang bị đình chỉ sinh  hoạt đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ, bị khởi tố, truy tố, tạm giam.
6. Đại hội chỉ hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số đại biểu hoặc đảng  viên được triệu tập tham dự và có ít nhất hai phần ba số tổ chức đảng  trực thuộc có đại biểu tham dự.
7. Đại hội bầu đoàn chủ tịch (chủ tịch) để điều hành công việc của đại hội.
Điều 12.
1. Cấp uỷ viên phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức  cách mạng, lối sống lành mạnh; chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc tổ chức  và sinh hoạt đảng, kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có kiến  thức và năng lực tham gia lãnh đạo tập thể, hoàn thành tốt nhiệm vụ được  giao; đoàn kết cán bộ, đảng viên, được quần chúng tín nhiệm.
2. Số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương do Đại hội đại biểu toàn  quốc quyết định; số lượng cấp uỷ viên cấp nào do đại hội cấp đó quyết  định, theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương. Cấp uỷ các cấp cần  được đổi mới, bảo đảm tính kế thừa và phát triển qua mỗi lần đại hội.
3. Đoàn chủ tịch (chủ tịch) hướng dẫn bầu cử:
- Đại biểu có quyền nhận xét, chất vấn về người ứng cử và người được đề cử.
- Danh sách bầu cử do đại hội thảo luận và biểu quyết thông qua.
- Bầu cử bằng phiếu kín.
- Người trúng cử phải được số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đại  biểu được triệu tập hoặc so với tổng số đảng viên chính thức của đảng  bộ, chi bộ được triệu tập.
Trường hợp số người có số phiếu quá một nửa nhiều hơn số lượng cần bầu  thì lấy số người có số phiếu cao hơn; nếu ở cuối danh sách trúng cử có  nhiều người ngang phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần bầu thì bầu lại  số người ngang phiếu đó để lấy người có số phiếu cao hơn, không cần phải  quá một nửa. Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn ngang nhau, có bầu nữa  hay không do đại hội quyết định.
Nếu bầu một lần mà chưa đủ số lượng quy định, có bầu thêm nữa hay không do đại hội quyết định.
Điều 13.
1. Cấp uỷ khoá mới nhận sự bàn giao từ cấp uỷ khoá trước, điều hành công  việc ngay sau khi được bầu và được công nhận chính thức khi có quyết  định chuẩn y của cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
2. Việc bổ sung cấp uỷ viên thiếu do cấp uỷ đề nghị, cấp uỷ cấp trên  trực tiếp quyết định; số lượng cấp uỷ viên sau khi bổ sung không vượt  quá tổng số cấp uỷ viên mà đại hội đã quyết định. Khi thật cần thiết,  cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định tăng thêm một số cấp uỷ viên cấp  dưới.
3. Khi thật cần thiết, cấp uỷ cấp trên có quyền điều động một số cấp uỷ  viên cấp dưới, nhưng không quá một phần ba tổng số cấp uỷ viên do đại  hội đã bầu.
4. Cấp uỷ viên xin rút khỏi cấp uỷ, do cấp uỷ xem xét đề nghị lên cấp uỷ  cấp trên trực tiếp quyết định; đối với Uỷ viên Trung ương, do Ban Chấp  hành Trung ương quyết định. Cấp uỷ viên đương nhiệm ở đảng bộ từ cấp  tỉnh trở xuống, khi có quyết định nghỉ công tác để nghỉ hưu hoặc chuyển  công tác đến đơn vị khác ngoài đảng bộ thì thôi tham gia các cấp uỷ  đương nhiệm ở đảng bộ đó.
Đối với Uỷ viên Trung ương khi có quyết định thôi giữ chức vụ trong các  cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể để nghỉ hưu thì thôi tham gia Ban Chấp  hành Trung ương đương nhiệm.
5. Từ tổ chức cơ sở đảng đến đảng bộ trực thuộc Trung ương nếu được  thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập trong nhiệm kỳ, thì cấp uỷ  cấp trên trực tiếp chỉ định cấp uỷ chính thức; chỉ đạo xây dựng hoặc bổ  sung nhiệm vụ cho phù hợp; nhiệm kỳ đầu tiên của các cấp uỷ này không  nhất thiết là 5 năm để nhiệm kỳ đại hội phù hợp với nhiệm kỳ đại hội của  tổ chức đảng cấp trên.
6. Đối với tổ chức đảng không thể mở đại hội được, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định cấp uỷ của tổ chức đảng đó.
Điều 14.
1. Cấp uỷ mỗi cấp lập các cơ quan tham mưu, giúp việc theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Khi cần, cấp uỷ lập tiểu ban, hội đồng, tổ công tác và giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
 
Điều 15.
1. Đại hội đại biểu toàn quốc do Ban Chấp hành Trung ương triệu tập  thường lệ năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng  không quá một năm.
2. Đại hội đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết của nhiệm kỳ vừa qua;  quyết định đường lối, chính sách của Đảng nhiệm kỳ tới; bổ sung, sửa đổi  Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng khi cần; bầu Ban Chấp hành Trung  ương. Số lượng Uỷ viên Trung ương chính thức và Uỷ viên Trung ương dự  khuyết do Đại hội quyết định.
Ban Chấp hành Trung ương xem xét việc chuyển Uỷ viên Trung ương dự  khuyết có đủ điều kiện để thay thế Uỷ viên Trung ương chính thức khi  khuyết.
3. Khi Ban Chấp hành Trung ương xét thấy cần hoặc khi có hơn một nửa số  cấp uỷ trực thuộc yêu cầu thì Ban Chấp hành Trung ương triệu tập Đại hội  đại biểu toàn quốc bất thường. Đại biểu dự Đại hội bất thường là các Uỷ  viên Trung ương đương nhiệm, đại biểu đã dự Đại hội đại biểu toàn quốc  đầu nhiệm kỳ, đủ tư cách.
Điều 16.
1. Ban Chấp hành Trung ương tổ chức chỉ đạo thực hiện Cương lĩnh chính  trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đại hội; quyết định những chủ  trương, chính sách về đối nội, đối ngoại, công tác quần chúng và công  tác xây dựng Đảng; chuẩn bị Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng nhiệm kỳ  tiếp theo, Đại hội đại biểu toàn quốc bất thường (nếu có).
2. Ban Chấp hành Trung ương căn cứ tình hình thực tế quyết định chỉ đạo thí điểm một số chủ trương mới.
3. Ban Chấp hành Trung ương họp thường lệ sáu tháng một lần; họp bất thường khi cần.
Điều 17.
1. Ban Chấp hành Trung ương bầu Bộ Chính trị; bầu Tổng Bí thư trong số  Uỷ viên Bộ Chính trị; thành lập Ban Bí thư gồm Tổng Bí thư, một số Uỷ  viên Bộ Chính trị do Bộ Chính trị phân công và một số Uỷ viên Ban Bí thư  do Ban Chấp hành Trung ương bầu trong số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung  ương; bầu Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; bầu Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra  Trung ương trong số Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
Số lượng Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư và Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
Đồng chí Tổng Bí thư giữ chức vụ Tổng Bí thư không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
2. Bộ Chính trị lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết  Đại hội đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương;  quyết định những vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ;  quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành  Trung ương; báo cáo công việc đã làm trước hội nghị Ban Chấp hành Trung  ương hoặc theo yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Ban Bí thư lãnh đạo công việc hằng ngày của Đảng : chỉ đạo công tác  xây dựng Đảng và công tác quần chúng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện  các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an  ninh, đối ngoại; chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các tổ chức trong hệ  thống chính trị; quyết định một số vấn đề về tổ chức, cán bộ và một số  vấn đề khác theo sự phân công của Ban Chấp hành Trung ương; chỉ đạo hoặc  kiểm tra việc chuẩn bị các vấn đề đưa ra Bộ Chính trị thảo luận và  quyết định.
 
Điều 18.
1. Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đảng  bộ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do cấp uỷ cùng cấp  triệu tập thường lệ năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn,  nhưng không quá một năm.
2. Đại hội thảo luận văn kiện của cấp uỷ cấp trên; đánh giá kết quả thực  hiện nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua; quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu  cấp uỷ; bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.
3. Khi cấp uỷ xét thấy cần hoặc khi có trên một nửa số cấp uỷ trực thuộc  yêu cầu và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập đại hội  đại biểu bất thường.
Đại biểu dự đại hội đại biểu bất thường là các cấp uỷ viên đương nhiệm,  đại biểu đã dự đại hội đại biểu đảng bộ đầu nhiệm kỳ, đang sinh hoạt tại  đảng bộ, đủ tư cách.
Điều 19.
1. Cấp uỷ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh uỷ,  thành uỷ), cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi  tắt là huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ, thành uỷ) lãnh đạo thực hiện nghị  quyết đại hội đại biểu; nghị quyết, chỉ thị của cấp trên.
2. Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ do ban thường  vụ triệu tập thường lệ ba tháng một lần; họp bất thường khi cần.
Điều 20.
1. Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ bầu ban thường  vụ; bầu bí thư và phó bí thư trong số uỷ viên thường vụ; bầu uỷ ban kiểm  tra; bầu chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra.
2. Số lượng uỷ viên ban thường vụ và uỷ viên uỷ ban kiểm tra do cấp uỷ quyết định theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Ban thường vụ lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị  quyết của đại hội đại biểu, nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cùng cấp và  cấp trên; quyết định những vấn đề về chủ trương, tổ chức, cán bộ; quyết  định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của cấp uỷ.
4. Thường trực cấp uỷ gồm bí thư, các phó bí thư, chỉ đạo kiểm tra thực  hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ, của ban thường vụ và cấp uỷ cấp  trên; giải quyết công việc hằng ngày của đảng bộ; quyết định triệu tập  và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của ban thường vụ.
 
Điều 21.
1. Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
2. Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ  chức cơ sở đảng (trực thuộc cấp uỷ cấp huyện). Ở cơ quan, doanh nghiệp,  hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị  khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức cơ  sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở); cấp uỷ cấp trên trực  tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp uỷ cấp trên  nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp uỷ cấp  trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích  hợp.
3. Tổ chức cơ sở đảng dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực thuộc.
4. Tổ chức cơ sở đảng có từ ba mươi đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc đảng uỷ.
5. Những trường hợp sau đây, cấp uỷ cấp dưới phải báo cáo và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện:
- Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng viên.
- Lập chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở có hơn ba mươi đảng viên.
- Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng uỷ cơ sở.
Điều 22.
1. Đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên của tổ chức cơ sở đảng do cấp  uỷ cơ sở triệu tập năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn  nhưng không quá một năm.
2. Đại hội thảo luận văn kiện của cấp trên; đánh giá kết quả thực hiện  nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua; quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu cấp  uỷ; bầu đại biểu đi dự đại hội đảng bộ cấp trên.
3. Khi cấp uỷ xét thấy cần hoặc khi có trên một nửa số tổ chức đảng trực  thuộc yêu cầu và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập  đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên bất thường.
Đại biểu dự đại hội đại biểu bất thường là các cấp uỷ viên đương nhiệm,  đại biểu đã dự đại hội đại biểu đảng bộ đầu nhiệm kỳ, đang sinh hoạt tại  đảng bộ, đủ tư cách. Dự đại hội đảng viên bất thường là những đảng viên  của đảng bộ đó.
4. Đảng uỷ, chi uỷ cơ sở họp thường lệ mỗi tháng một lần; họp bất thường khi cần.
5. Đảng uỷ cơ sở có từ chín uỷ viên trở lên bầu ban thường vụ; bầu bí  thư, phó bí thư trong số uỷ viên thường vụ; dưới chín uỷ viên chỉ bầu bí  thư, phó bí thư.
6. Đảng bộ cơ sở họp thường lệ mỗi năm hai lần; họp bất thường khi cần.  Chi bộ cơ sở họp thường lệ mỗi tháng một lần; họp bất thường khi cần.
Điều 23.
Tổ chức cơ sở đảng có nhiệm vụ:
1. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề  ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực  hiện có hiệu quả.
2. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng  và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất  lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật  và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục,  rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách  mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công  tác phát triển đảng viên.
3. Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự  nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong  sạch, vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của  nhân dân.
4. Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần  và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia  xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của  Nhà nước.
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị  của Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm  tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng uỷ cơ sở nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên.
Điều 24.
1. Chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở được tổ chức theo nơi làm việc hoặc  nơi ở của đảng viên; mỗi chi bộ ít nhất có 3 đảng viên chính thức. Chi  bộ đông đảng viên có thể chia thành nhiều tổ đảng; tổ đảng bầu tổ  trưởng, nếu cần thì bầu tổ phó; tổ đảng hoạt động dưới sự chỉ đạo của  chi uỷ.
2. Chi bộ lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị; giáo dục,  quản lý và phân công công tác cho đảng viên; làm công tác vận động quần  chúng và công tác phát triển đảng viên; kiểm tra, giám sát thi hành kỷ  luật đảng viên; thu, nộp đảng phí. Chi bộ, chi uỷ họp thường lệ mỗi  tháng một lần.
3. Đại hội chi bộ do chi uỷ triệu tập năm năm hai lần; nơi chưa có chi  uỷ thì do bí thư chi bộ triệu tập. Khi được đảng uỷ cơ sở đồng ý có thể  triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá sáu tháng.
4. Chi bộ có dưới chín đảng viên chính thức, bầu bí thư chi bộ; nếu cần,  bầu phó bí thư. Chi bộ có chín đảng viên chính thức trở lên, bầu chi  uỷ, bầu bí thư và phó bí thư chi bộ trong số chi uỷ viên.
 
Điều 25.
1. Đảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam  tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt; sự lãnh đạo của Đảng được tập trung  thống nhất vào Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp, thường xuyên là Bộ  Chính trị, Ban Bí thư; Đảng quyết định những vấn đề cơ bản xây dựng  Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh về chính  trị, tư tưởng và tổ chức, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc,  hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, là lực lượng nòng cốt cùng toàn dân  bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ gìn an ninh  chính trị và trật tự an toàn xã hội, tham gia xây dựng đất nước. Nhà  nước thống nhất quản lý đối với Quân đội, Công an và sự nghiệp quốc  phòng, an ninh theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2. Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân  Việt Nam hoạt động theo Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết,  chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3. Các ban của cấp uỷ đảng theo chức năng giúp cấp uỷ hướng dẫn, kiểm  tra, giám sát công tác xây dựng Đảng và công tác quần chúng trong Quân  đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam.
Điều 26.
1. Quân uỷ Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định, gồm một số Uỷ viên Ban  Chấp hành Trung ương công tác trong Quân đội và một số Uỷ viên Ban Chấp  hành Trung ương công tác ngoài Quân đội, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban  Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Đồng  chí Tổng Bí thư là Bí thư Quân uỷ Trung ương.
2. Quân uỷ Trung ương nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương  quyết định những vấn đề về đường lối, nhiệm vụ quân sự và quốc phòng;  lãnh đạo mọi mặt trong Quân đội.
3. Tổng cục Chính trị đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong  toàn quân, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Ban Bí thư và trực tiếp,  thường xuyên của Quân uỷ Trung ương. Ở mỗi cấp có cơ quan chính trị và  cán bộ chính trị đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị dưới sự  lãnh đạo của cấp uỷ đảng cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ quan chính trị  cấp trên.
Điều 27.
1. Cấp uỷ đảng trong bộ đội chủ lực và bộ đội biên phòng ở cấp nào do  đại hội cấp đó bầu, lãnh đạo các đơn vị thuộc cấp mình về mọi mặt;  trường hợp đặc biệt do cấp uỷ cấp trên chỉ định.
2. Đảng uỷ quân khu gồm các đồng chí công tác trong đảng bộ quân khu do  đại hội cùng cấp bầu và các đồng chí bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trên địa  bàn quân khu được chỉ định tham gia; lãnh đạo thực hiện nghị quyết của  cấp trên, nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng  vũ trang nhân dân; phối hợp với cấp uỷ địa phương thực hiện đường lối,  chính sách của Đảng trong quân khu.
3. Tổ chức đảng quân sự địa phương ở cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo của  cấp uỷ địa phương cấp đó về mọi mặt, đồng thời chấp hành nghị quyết của  đảng uỷ quân sự cấp trên về nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và công tác  quân sự địa phương. Cơ quan chính trị cấp trên phối hợp với cấp uỷ địa  phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng  trong lực lượng vũ trang địa phương.
4. Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành, huyện, quận, thị xã gồm các đồng chí  công tác trong đảng bộ quân sự địa phương do đại hội cùng cấp bầu, đồng  chí bí thư cấp uỷ địa phương và một số đồng chí ngoài đảng bộ quân sự  địa phương được cấp uỷ địa phương chỉ định tham gia. Đồng chí bí thư cấp  uỷ địa phương trực tiếp làm bí thư đảng uỷ quân sự cùng cấp.
Điều 28.
1. Đảng uỷ Công an Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định gồm một số Uỷ  viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Công an nhân dân và một số  Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Công an nhân dân, một số  đồng chí công tác thuộc Đảng bộ Công an Trung ương, đặt dưới sự lãnh  đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí  thư. Đảng uỷ Công an Trung ương nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành  Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, chính sách, bảo đảm an  ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; lãnh đạo mọi mặt công tác trong  công an.
2. Cấp uỷ công an cấp nào do đại hội cấp đó bầu, trường hợp thật cần  thiết do cấp uỷ cấp trên chỉ định. Cấp uỷ lãnh đạo các đơn vị thuộc cấp  mình về mọi mặt.
3. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân đảm nhiệm công tác đảng,  công tác chính trị và công tác quần chúng trong các đơn vị thuộc đảng  bộ công an, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ Công an Trung ương;  phối hợp với cấp uỷ địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị  và công tác quần chúng trong lực lượng công an địa phương.
4. Cơ quan xây dựng lực lượng công an mỗi cấp đảm nhiệm công tác đảng,  công tác chính trị, công tác quần chúng trong đảng bộ, hoạt động dưới sự  lãnh đạo của cấp uỷ đảng cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ quan xây dựng  lực lượng cấp trên.
Điều 29.
1. Tổ chức đảng công an nhân dân địa phương cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo  trực tiếp về mọi mặt của cấp uỷ cấp đó, đồng thời chấp hành nghị quyết  của đảng uỷ công an cấp trên về giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an  toàn xã hội; lãnh đạo xây dựng lực lượng công an nhân dân ở địa phương  và xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
2. Đảng uỷ công an tỉnh, thành, huyện, quận, thị xã do đại hội đảng bộ cùng cấp bầu.
 
Điều 30.
1. Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng  phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên  chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng.
2. Các cấp uỷ đảng lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức thực  hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên chấp hành  Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
Điều 31.
1. Uỷ ban kiểm tra các cấp do cấp uỷ cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí trong cấp uỷ và một số đồng chí ngoài cấp uỷ.
2. Các thành viên uỷ ban kiểm tra và chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban  kiểm tra cấp dưới phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều  động chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra sang công tác khác phải được cấp uỷ cấp  trên trực tiếp đồng ý.
3. Uỷ ban kiểm tra làm việc theo chế độ tập thể, dưới sự lãnh đạo của  cấp uỷ cùng cấp và sự chỉ đạo, kiểm tra của uỷ ban kiểm tra cấp trên.
Điều 32.
Uỷ ban kiểm tra các cấp có nhiệm vụ:
1. Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp uỷ viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi  phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong việc thực  hiện nhiệm vụ đảng viên.
2. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc  chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của  Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ  kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.
3. Giám sát cấp uỷ viên cùng cấp, cán bộ diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và  tổ chức đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính  sách của Đảng, nghị quyết của cấp uỷ và đạo đức, lối sống theo quy định  của Ban Chấp hành Trung ương.
4. Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp uỷ thi hành kỷ luật.
5. Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại về kỷ luật Đảng.
6. Kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp.
Điều 33.
Uỷ ban kiểm tra có quyền yêu cầu tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên báo  cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.
 
Điều 34.
Tổ chức đảng và đảng viên có thành tích được khen thưởng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
Điều 35.
1. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời.
2. Hình thức kỷ luật:
- Đối với tổ chức đảng:  khiển trách, cảnh cáo, giải tán;
- Đối với đảng viên chính thức:  khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ;
- Đối với đảng viên dự bị:  khiển trách, cảnh cáo.
Điều 36.
Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm:
1. Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả  cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý) vi  phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng,  thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao).
Đảng uỷ cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ, cách chức cấp uỷ viên cấp dưới.
Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có quyền  quyết định khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp  và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý.
2. Cấp uỷ tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương quyết định các hình  thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên các  cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất  chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm  vụ đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên cùng cấp vi  phạm nhiệm vụ do cấp uỷ giao.
Ban thường vụ cấp uỷ quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết  định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp  uỷ cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối  sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, cán bộ thuộc diện  cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm nhiệm vụ chuyên môn được giao.
3. Ban Chấp hành Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên,  kể cả Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, Uỷ viên Ban Bí thư, Uỷ viên Bộ  Chính trị.
Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể  cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý;  khiển trách, cảnh cáo Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương vi phạm phẩm chất  chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm  vụ đảng viên.
4. Uỷ ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên quyết định  các hình thức kỷ luật đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng  cấp; quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp  uỷ cùng cấp quản lý và cấp uỷ viên cấp dưới trực tiếp.
5. Cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp trên có quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xoá bỏ hình thức kỷ luật do cấp dưới quyết định.
6. Đảng viên giữ nhiều chức vụ bị kỷ luật cách chức thì tuỳ mức độ, tính chất vi phạm mà cách một hay nhiều chức vụ.
Điều 37.
Thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm:
1. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng cấp dưới.
2. Kỷ luật giải tán một tổ chức đảng do cấp uỷ cấp trên trực tiếp đề  nghị, cấp uỷ cấp trên cách một cấp quyết định. Quyết định này phải báo  cáo lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp và Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
3. Chỉ giải tán một tổ chức đảng khi tổ chức đó phạm một trong các  trường hợp : có hành động chống đường lối, chính sách của Đảng; vi phạm  đặc biệt nghiêm trọng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng hoặc pháp  luật của Nhà nước.
Điều 38.
1. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm không thuộc thẩm quyền quyết định  kỷ luật của cấp mình thì đề nghị lên cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới không xử lý hoặc xử lý không đúng  mức đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm thì cấp uỷ hoặc uỷ ban  kiểm tra cấp trên quyết định các hình thức kỷ luật theo thẩm quyền, đồng  thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đó.
3. Kỷ luật giải tán một tổ chức đảng và khai trừ đảng viên phải được ít  nhất hai phần ba số thành viên của tổ chức đảng cấp dưới đề nghị và do  tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định.
Điều 39.
1. Đảng viên vi phạm phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ  luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành  xem xét kỷ luật. Trường hợp cần thiết, cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp có  thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật.
2. Tổ chức đảng vi phạm phải kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên quyết định.
3. Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền  nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý  kiến.
4. Quyết định của cấp dưới về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm  phải báo cáo lên cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra cấp trên trực tiếp; nếu đảng  viên vi phạm tham gia nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng thì phải báo cáo  đến các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà đảng viên đó là thành viên.
5. Quyết định của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm  phải được thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng và đảng viên vi  phạm; trường hợp cần thông báo rộng hơn thì do cấp uỷ có thẩm quyền  quyết định.
6. Kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định.
7. Tổ chức đảng, đảng viên không đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong  vòng một tháng, kể từ ngày nhận quyết định, có quyền khiếu nại với cấp  uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên cho đến Ban Chấp hành Trung ương. Việc  giải quyết khiếu nại kỷ luật, thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành  Trung ương.
8. Khi nhận khiếu nại kỷ luật, cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra thông báo cho  tổ chức đảng hoặc đảng viên khiếu nại biết; chậm nhất ba tháng đối với  cấp tỉnh, thành phố, huyện, quận và tương đương, sáu tháng đối với cấp  Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại, phải xem xét, giải quyết,  trả lời cho tổ chức đảng và đảng viên khiếu nại biết.
9. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại tổ chức đảng và đảng viên bị kỷ luật phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật.
Điều 40.
1. Đảng viên bị hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên phải khai trừ ra khỏi Đảng.
2. Tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán, cấp uỷ cấp trên trực tiếp lập tổ  chức đảng mới hoặc giới thiệu sinh hoạt đảng cho số đảng viên còn lại.
3. Đảng viên bị kỷ luật cách chức, trong vòng một năm, kể từ ngày có  quyết định, không được bầu vào cấp uỷ, không được bổ nhiệm vào các chức  vụ tương đương và cao hơn.
4. Việc đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ  của cấp uỷ viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng phải được cấp uỷ  hoặc uỷ ban kiểm tra có thẩm quyền quyết định theo quy định của Ban Chấp  hành Trung ương.
 
Điều 41.
1. Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã  hội bằng Cương lĩnh chính trị, chiến lược, chính sách, chủ trương; bằng  công tác tư tưởng, tổ chức, cán bộ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
2. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ,  đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ  chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ.
3. Đảng giới thiệu cán bộ đủ tiêu chuẩn để ứng cử hoặc bổ nhiệm vào cơ  quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội.
4. Tổ chức đảng và đảng viên công tác trong cơ quan nhà nước, Mặt trận  Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị  quyết, chỉ thị của Đảng; tổ chức đảng lãnh đạo việc cụ thể hoá thành các  văn bản luật pháp của Nhà nước, chủ trương của đoàn thể; lãnh đạo thực  hiện có hiệu quả.
Điều 42.
1. Trong cơ quan lãnh đạo của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể  chính trị - xã hội cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc  Trung ương, do bầu cử lập ra, cấp uỷ cùng cấp lập đảng đoàn gồm một số  đảng viên công tác trong tổ chức đó. Nơi không lập đảng đoàn thì tổ chức  cơ sở đảng trong cơ quan đó thực hiện chức năng lãnh đạo theo quy định  của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Đảng đoàn do cấp uỷ cùng cấp chỉ định; có bí thư, nếu cần, có phó bí  thư. Đảng đoàn làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm trước  cấp uỷ.
3. Đảng đoàn lãnh đạo, thuyết phục các thành viên trong tổ chức thực  hiện đường lối, chính sách của Đảng; liên hệ mật thiết với nhân dân; đề  xuất với cấp uỷ về phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ và quyết định  theo thẩm quyền; lãnh đạo công tác kiểm tra việc chấp hành đường lối,  chính sách của Đảng.
4. Khi cần, đảng đoàn triệu tập các đảng viên trong tổ chức để thảo luận chủ trương của cấp uỷ và bàn biện pháp thực hiện.
Điều 43.
1. Trong cơ quan hành pháp, tư pháp cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành  phố trực thuộc Trung ương, cấp uỷ cùng cấp lập ban cán sự đảng gồm một  số đảng viên công tác trong tổ chức đó. Nơi không lập ban cán sự đảng  thì tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan đó thực hiện chức năng lãnh đạo  theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Ban cán sự đảng do cấp uỷ cùng cấp chỉ định; có bí thư, nếu cần, có  phó bí thư. Ban cán sự đảng làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách  nhiệm trước cấp uỷ.
3. Ban cán sự đảng lãnh đạo quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối,  chính sách của Đảng; đề xuất với cấp uỷ về phương hướng, nhiệm vụ, tổ  chức, cán bộ và quyết định theo thẩm quyền; lãnh đạo công tác kiểm tra  việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng.
 
Điều 44.
1. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng,  thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng, kế tục sự nghiệp cách mạng  vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh; là lực lượng nòng cốt trong  phong trào thanh niên; là trường học xã hội chủ nghĩa; đại diện quyền  lợi của thanh niên; phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
2. Cấp uỷ đảng lãnh đạo trực tiếp tổ chức đoàn cùng cấp về phương hướng, nhiệm vụ, tư tưởng, tổ chức, cán bộ.
Điều 45.
Đảng viên còn trong độ tuổi đoàn phải sinh hoạt và công tác trong tổ chức đoàn.
 
Điều 46.
1. Tài chính của Đảng gồm đảng phí do đảng viên đóng, từ ngân sách nhà nước và các khoản thu khác.
2. Ban Chấp hành Trung ương quy định thống nhất nguyên tắc, chế độ quản  lý tài chính, tài sản của Đảng, mức đóng đảng phí của đảng viên.
3. Hằng năm, cấp uỷ nghe báo cáo và quyết định nhiệm vụ tài chính của cấp mình.
 
Điều 47.
Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Đảng.
Điều 48.
Chỉ Đại hội đại biểu toàn quốc mới có quyền sửa đổi Điều lệ Đảng.